Bệnh hen phế quản về phương diện định nghĩa, dịch tế nguyên nhân
- Bởi : Dược sĩ Lưu Anh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Hen phế quản là bệnh không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng viêm đường thở mạn tính. Bệnh hen phế quản được xác định bởi tiền sử có các triệu chứng hô hấp như thở rít, khó thở, nặng ngực và ho;tần suất xuất hiện cơn hẹn phụ thuộc vào sự biến đổi mức độ tắc nghẽn của đường thở.
1. Định nghĩa
Bệnh hen phế quản là bệnh không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng viêm đường thở mạn tính. Bệnh được xác định bởi tiền sử có các triệu chứng hô hấp như thở rít, khó thở, nặng ngực và ho;tần suất xuất hiện cơn hẹn phụ thuộc vào sự biến đổi mức độ tắc nghẽn của đường thở.
2. Dịch tễ học:
Hen phế quản là một trong những bệnh phổi mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới. Bệnh gặp mọi lứa tuổi và tất cả các nước
Theo GINA (2010): dịch tễ học của hen phế quản trên thế giới có những thay đổi trong những năm gần đây, sự khác biệt về tỷ lệ hen giữa các quốc gia, khu vực giảm dần. Tỷ lệ hen ở khu vực Bắc Mỹ, các nước Tây Âu giảm, trong khi tỷ lệ hen ở các nước ở châu Phi, Nam Mỹ và châu Á gia tăng (đây là những nơi mà trước đây tỷ lệ lưu hành hen tương đối thấp, hiện nay do chế độ sinh hoat, yếu tố môi trường, chế độ chăm sóc y tế,.. làm gia tăng tỉ lệ hen ). Ở các nước phát triển, các nước Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương tỷ lệ này gia tăng với tần suất dao động 3-7% dân số, tùy theo từng nước rất khác nhau. Tỷ lệ hen phế quản trung bình là 5% người trưởng thành và 10% ở trẻ em dưới 15 tuổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ hen phế quản dao động từ 3,9 – 5,5% (tùy theo từng nghiên cứu).
3. Nguyên nhân và các yếu tố làm xuất hiện cơn hen:
Các yếu tố nguy cơ của hen phế quản gồm hai nhóm: các yếu tố liên quan tới nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố làm bùng phát cơn hen. Vai trò chính xác của các yếu tố này chưa rõ ràng. Một số yếu tố khác (dị nguyên) rơi vào cả hai loại trên.
3.1. Yếu tố di truyền: Có vai trò rõ rệt trong hen phế quản, chiếm 40-60% các trường hợp. Nhiều tác giả cho rằng nếu thấy cả bố và mẹ mắc hen thì khả năng con mắc hen là 30%. Nếu cha và mẹ không mắc thì khả năng con mắc hen là 10%.
3.2. Dị ứng và cơ địa dị ứng: Dị ứng là phản ứng khác thường của cơ thể đối với sự tác động của yếu tố môi trường. Cơ địa dị ứng là tình trạng tăng nhạy cảm của cơ thể. Đây là yếu tố mạnh nhất trong hen phế quản..
3.3. Dị nguyên: Trong hen phế quản các dị nguyên được quan tâm nhất là bụi nhà, phấn hoa, lông động vật, vi khuẩn, virus, một số thuốc….
3.4. Gắng sức: Gắng sức có thể làm xuất hiện cơn hen phế quản sau 1- 10 phút.
3.5. Yếu tố thời tiết: Bệnh nhân hen phế quản rất nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết. Cơn hen thường xuất hiện khi giao mùa, trời lạnh, lúc nửa đêm về sáng.
3.6. Yếu tố nội tiết: Cường giáp có thể làm hen phế quản khó kiểm soát hơn. Ngược lại suy giáp làm cho việc điều trị hen phế quản có hiệu quả hơn. Khi mang thai cơn hen có thể xuất hiện từ tuần thứ 17- 24 và giảm đi vào 4 tuần cuối của thai kỳ.
3.7. Môi trường ô nhiễm: Do chất thải công nghiệp, bụi, vi khuẩn, nấm mốc… trong môi trường ngày càng tăng lên
3.8. Yếu tố khác: Khói thuốc, thức ăn, tình trạng kinh tế, một số thuốc cũng liên quan tới hen phế quản.
Không có phản hồi