Các đặc tính của buồn nôn và nôn cho phép chẩn đoán nguyên nhân bệnh
- Bởi : Hoàng Hải Yến
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Nôn chu kì đặc trưng bởi sự lặp lại buồn nôn và nôn với ít nhất 3 lần trong vòng 6 tháng hoặc 5 lần trong bất kì khoảng thời gian nào. Mỗi đợt kéo dài từ 1h đến 10 ngày, cách nhau ít nhất 1 tuần. Với mỗi bệnh nhân, mỗi cơn là giống nhau.
1.Những nguyên nhân hay gây nôn ở trẻ
Ở trẻ sơ sinh, trào ngược, hay sự khạc ra thường gặp, hầu hết đều tiến triển không có di chứng và dần dần hồi phục.
Bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản được xác định bởi sự kết hợp của trào ngược với các biến chứng, bao gồm viêm thực quản (đôi khi có thiếu máu hay hẹp), ngưng thở tái phát, viêm phổi, chậm lớn.
Nôn ra mật, đặc biệt liên quan đến lần nôn đầu tiên, thường diễn ra với liệt ruột hoặc tắc ruột dưới bóng Valter. Ở trẻ sơ sinh, nôn ra mật có thể liên quan đến viêm ruột hoại tử. Ở trẻ lớn hơn có nôn liên tục, trào ngược của dịch mật từ tá tràng vào dạ dày có thể dẫn đến nôn ra mật mà không có tắc nghẽn đường tiêu hóa.
Nôn vọt thường gặp trong hẹp môn vị. Tuy nhiên, nếu mất trương lực dạ dày có thể sẽ không có nôn vọt.
Nôn liên quan đến tăng áp lực nội sọ cũng có thể là nôn vọt, và thường không có dấu hiệu buồn nôn hay ói.
Nôn kéo dài ở trẻ sơ sinh hay trẻ nhỏ, không có bằng chứng nhiễm trùng, thường gơi ý đến bất thường hệ tiêu hóa bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh, hoặc bất thường hệ thần kinh trung ương như não úng thủy, tụ dịch dưới màng cứng.
2.Nhận dạng các đặc tính của nôn
Nếu hỏi bệnh và thăm khám không gợi ý được nguyên nhân, nên đánh giá đồng thời cả 3 khả năng.
+Nôn ra mật đột ngột ở trẻ sơ sinh trước đó bình thường, đặc biệt trong vài ngày đầu, nên nghĩ tới xoắn ruột thứ phát do quay bất thường. Xoắn ruột là một phẫu thuật cấp cứu, yêu cầu chẩn đoán sớm. Ở trẻ ốm, chản đoán viêm ruột hoại tử nên được xem xét nếu có nôn ra mật, đặc biệt nếu có máu trong phân.
+Ngoài tuần đầu nhưng vẫn trong 2 tháng đầu, hẹp môn vị là nguyên nhân hay gặp nhất gây nôn kéo dài. Bệnh nhân có bệnh celiac ( tổn thương vi nhung mao ruột do protein gluten) có thể ít hoặc không có ỉa chảy nhưng lại có triệu chứng nôn nổi bật.
+Khi trẻ lớn hơn có biểu hiện nôn cáp tính và buồn ngủ, nên nghĩ tới uống thuốc quá liều (đặc biệt là acetaminophen, aspirin, hoặc sắt), viêm màng não, và rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (đặc biệt là chuyển hóa acid béo).
Nôn kéo dài hay tái phát không kèm theo triệu chứng khác có thể là biểu hiện của rối loạn tâm lý thời kì thơ ấu. Vì vậy, khai thác bệnh sử chi tiết là rất quan trọng trong đánh giá. Nôn chu kì đặc trưng bởi sự lặp lại buồn nôn và nôn với ít nhất 3 lần trong vòng 6 tháng hoặc 5 lần trong bất kì khoảng thời gian nào. Mỗi đợt kéo dài từ 1h đến 10 ngày, cách nhau ít nhất 1 tuần. Với mỗi bệnh nhân, mỗi cơn là giống nhau.
Nôn không kiểm soát (ít nhất 4 lần trong 1h trong vòng ít nhất 1h) là một dạng nhưng giữa các cơn, đứa trẻ thấy khỏe. Khoảng 10% trẻ có thể xác định được những nguyên nhân rối loạn thuộc về tiêu hóa hoặc ngoài đường tiêu hóa (Ví dụ thận, chuyển hóa, thần kinh).
+ Migraine là một nguyên nhân hay gặp của nôn chu kì, khởi phát đột ngột và giảm khi ngủ, có liên quan đến tiền sử gia đình. Kiểu đau đầu trong migraine hiếm khi thành cơn, đau bụng cũng không hay gặp. Cyproheptadine, amitriptyline, topiramate, and propranolol là những thuốc hiệu quả trong điều trị migraine; việc điều trị cũng giúp cho xác định chẩn đoán. Chứng động kinh liên quan đến bụng (abdominal epilepsy) là nguyên nhân ít gặp hơn của nôn chu kì. Hỏi bệnh kĩ về sự xuất hiện của bệnh, kiểm tra điện não đồ có ích trong việc đánh giá, và có thể dùng thuốc chống động kinh nếu nghi ngờ.
3. Các xét nghiệm cần làm
Hỏi bệnh giúp thu hẹp chẩn đoán nguyên nhân gây nôn. Đánh giá đường tiêu hóa thường bao gồm cả xem xét cả kết quả cận lâm sàng chụp đường ruột và đường tiêu hóa trên. Tuy nhiên, với trẻ từ 2-12 tuần tuổi có nôn kéo dài, cận lâm sàng đầu tiên cần làm là siêu âm ổ bụng để tìm hẹp môn vị. Dị ứng thức ăn cần được chẩn đoán phân biệt với trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh.Ở trẻ lớn hơn hoặc với trẻ có triệu chứng trào ngược, viêm thực quản nên được nghĩ tới và cho đi nội soi đánh giá. Nội soi là tương đối khó khăn ở mọi trẻ em, nó đòi hỏi người làm phải có kinh nghiệm để chọn được dụng cụ soi có kích thước phù hợp. Máy theo dõi pH thực quản, sinh thiết thực quản, chụp dạ dày thực quản đều có thể giúp ích trong chẩn đoán xác định trào ngược dạ dày thực quản. Nội soi và máy theo dõi pH thực quản có thể làm với trẻ lớn hơn 2-3 tuổi, và thường được chấp nhận.
Nếu nghi ngờ u não, có lý do để làm những cận lâm sàng nhạy hơn như chụp CT sọ. Xa hơn nữa là tìm những bệnh về chuyển hóa hay thần kinh. Với nôn kéo dài, bác sĩ nên nghĩ nếu chú ý có tăng chuyển hóa kiềm/ acid thì phải tìm bệnh ẩn dưới là rối loạn chuyển hóa hay ngộ độc thuốc. Xét nghiệm chuyển hóa thường bao gồm: xét nghiệm nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu tìm thể ketone cũng như glucose máu, ure, nitrogen, điện giải đồ, lactace, ammonia, nồng độ total carnitine and acylcarnitine. Với trẻ gái sau tuổi dậy thì, có thai luôn cần chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây nôn khác.
Nếu nghi ngờ xoắn đoạn ruột giữa, chụp bụng có thể thấy hình ảnh có khí ở đoạn gần của ruột non phía trên; tuy nhiên, nó không giúp ích nhiều. Một phim chụp đường tiêu hóa trên nên được làm, với việc sử dụng barit qua một ống dài đưa tới dạ dày sau khi bơm khí vào. Phim chụp barit ít có khả năng đánh giá sự quay bất thường vì ít có mối liên quan hoàn toàn giữa sự quay tiến triển của đoạn hồi manh tràng với tá tràng.
Copy ghi nguồn: https://europemedpharma.com
Link bài viết: Các đặc tính của buồn nôn và nôn cho phép chẩn đoán nguyên nhân bệnh
Không có phản hồi