Các chẩn đoán định khu hệ thần kinh khi có tổn thương (phần 2)
- Bởi : Nguyễn Linh
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Các chẩn đoán định khu hệ thần kinh khi có tổn thương (tiếp)
3. Tổn thương thân não:
b. Tổn thương một nửa cầu não:
- Tổn thương phần trước cầu não: hội chứng Millard – Gubler (liệt mặt ngoại vi cùng bên tổn thương, liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện).
- Tổn thương phía trên cầu não: hội chứng Foville II cầu não trên (liệt mặt và nửa người kiểu trung ương bên đối diện với ổ tổn thương, bệnh nhân quay mắt quay đầu về bên nửa người liệt).
- Tổn thương phía trước dưới của cầu não: hội chứng Foville III cầu não dưới (liệt nửa người bên đối diện với ổ tổn thương, liệt mặt ngoại vi bên tổn thương, bệnh nhân quay mắt quay đầu về bên liệt).
- Tổn thương góc cầu tiểu não: hội chứng góc cầu tiểu não (tổn thương dây V, VI, VII ngoại vi và VIII, hội chứng tiểu não ở cùng bên với ổ tổn thương, liệt nửa người kiểu trung ương và rối loạn cảm giác bên đối diện với ổ tổn thương).
c. Tổn thương nửa hành não:
- Tổn thương phía bên của hành não: hội chứng Schmidt (tổn thương dây IX, X, XI cùng bên với ổ tổn thương, liệt nửa người bên đối diện).
- Tổn thương phần trước hành não: hội chứng Jackson (tổn thương dây IX, X, XII kiểu ngoại vi cùng bên với ổ tổn thương, liệt nửa người kiểu trung ương bên đối diện).
- Tổn thương sau bên hành não: hội chứng Wallenberg (tổn thương dây V, IX, X, hội chứng Claude – Bernard Homer, hội chứng tiểu não cùng bên tổn thương; mất cảm giác đau và nhiệt nửa người bên đối diện).
4. Tổn thương tủy:
a. Tổn thương cắt ngang hoàn toàn tủy cổ:
- Tổn thương tủy cổ cao bên trên C4: liệt tứ chi kiểu trung ương, mất cảm giác từ cổ xuống theo kiểu đường dẫn truyền, rối loạn cơ vòng.
- Tổn thương tủy cổ đoạn C5 – C6: liệt ngoại vi 2 tay, liệt trung ương 2 chân, mất cảm giác từ vai xuống, rối loạn cơ tròn.
- Tổn thương tủy lưng: liệt trung ương 2 chân, mất cảm giác từ ngực hoặc bụng trở xuống, rối loạn cơ vòng.
- Tổn thương tủy vùng phình thắt lưng: liệt ngoại vi 2 chân, mất cảm giác từ nếp bẹn trở xuống, rối loạn cơ vòng.
b. Tổn thương tủy sống không hoàn toàn:
- Tổn thương cắt ngang nửa tủy: hội chứng Brown – Sequard (bên tủy tổn thương sẽ bị liệt kiểu trung ương, mất cảm giác sâu dưới mức tổn thương, bên đối diện mất cảm giác nông).
- Tổn thương sừng trước tủy sống: liệt ngoại vi các cơ, không có rối loạn cảm giác.
- Tổn thương mép xám trước: rối loạn cảm giác đau và nhiệt đối xứng giữa 2 bên cơ thể, rối loạn dinh dưỡng.
- Tổn thương cột sau tủy sống: mất cảm giác sâu dưới mức tổn thương.
5. Tổn thương đuôi ngựa:
- Tổn thương đuôi ngựa cao: liệt ngoại vi 2 chi dưới, giảm hoặc mất cảm giác nông 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng kiểu ngoại vi.
- Tổn thương phần giữa đuôi ngựa, từ rễ L4 xuống: liệt từ cẳng chân xuống kiểu ngoại vi, giảm hoặc mất cảm giác ở mông, mặt sau đùi, cẳng và bàn chân, rối loạn cơ vòng kiểu ngoại vi.
- Tổn thương đuôi ngựa thấp, từ rễ S3 trở xuống: giảm cảm giác kiểu yên ngựa, rối loạn cơ vòng kiểu ngoại vi.
6. Tổn thương các rễ và dây thần kinh ngoại vi:
Gồm các tổn thương dây và rễ thần kinh sọ não cùng tủy sống.
Copy ghi nguồn: https://europemedpharma.com
Link bài viết: Các chẩn đoán định khu hệ thần kinh khi có tổn thương (phần 2)
Không có phản hồi